Tên | Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi tới sức sống và khả năng sinh trưởng của gà Sao dòng trung nuôi trong nông hộ |
Lĩnh vực | Chăn nuôi thú y - Thủy sản |
Tác giả | Nguyễn Văn Bình, |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Tạp chí KHKT Chăn nuôi - Hội Chăn nuôi Việt Nam Tập 177 Số 12 Năm 2013 |
Số hiệu ISSN/ISBN | 1859-476X |
Tóm tắt nội dung | |
Hiện nay Gà Sao đang là một giống gia cầm được người chăn nuôi quan tâm đầu tư phát triển vì gà có chất lượng thịt trứng tốt, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, gà dễ nuôi, ít mắc bệnh. Việc nghiên cứu, đánh giá, tư vấn lựa chọn phương thức nuôi gà phù hợp, hiệu quả cho người chăn nuôi là rất thiết thực. Đàn Gà Sao dòng trung được nghiên cứu, đánh giá về sức sống và khả năng sinh trưởng cho 2 đối tượng: Gà thương phẩm và Gà sinh sản, nuôi theo 2 phương thức chăn nuôi: nuôi nhốt (Lô I) và bán chăn thả (Lô II) trong mô hình chăn nuôi nông hộ tại Tuyên Quang, với 3 lần thí nghiệm nhắc lại và tổng số gà thí nghiệm là 900 con. Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn Gà Sao trong cả 2 lô thí nghiệm đều có sức sống tốt: tỉ lệ nuôi sống tính đến cuối kỳ của đàn gà thương phẩm trong giai đoạn 0 đến 12 tuần tuổi và gà sinh sản trong giai đoạn đẻ trứng (27 đến 47 tuần tuổi) là khá cao và đạt tương ứng là 90,00%; 88,67% và 96,25%; 97,50%. Tỷ lệ nuôi sống khác nhau giữa 2 lô là không rõ rệt (P>0,05). Đàn gà ở cả 2 lô đều không mắc bệnh gì trong suốt quá trình nuôi. Về khả năng sinh trưởng, Gà Sao thương phẩm nuôi nhốt (Lô I) đã cho kết quả cao hơn so với gà nuôi bán chăn thả (Lô II): Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của đàn gà trong cả kỳ (0 – 12 tuần tuổi) đạt tương ứng là: 19,39g/ngày so với 18,96g/ngày và 39,97% so với 32,77% (với P>0,05). Chỉ số sản xuất (PI) của đàn gà thương phẩm ở Lô I cũng cao hơn so với Lô II và đạt tương ứng là 63,50 và 61,22. Tóm lại: Gà Sao dòng trung nuôi theo phương thức nuôi nhốt đã cho sức sống, khả năng sinh trưởng và chỉ số sản xuất (PI) cao hơn so với gà nuôi theo phương thức bán chăn thả (với P>0,05). |
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai tại Thái Nguyên” (Chủ nhiệm: Bùi Thị Thơm)
- Nghiên cứu đa hình kiểu gen EDNRB quy định màu lông trắng của ngựa ở khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam (Chủ nhiệm: Ma Thị Trang)
- Nghiên cứu trồng và sản xuất bột lá sắn, keo giậu, stylo và sử dụng ba loại bột lá trong chăn nuôi gà đẻ bố mẹ Lương Phượng (Chủ nhiệm: Từ Quang Trung)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Phar-selenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư selen trong sản phẩm thịt lợn tại Bắc Giang. (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Pharselenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư Selen trong sản phẩm thịt tại Bắc Giang (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering