Tên | So sánh khả năng sản xuất thịt của 3 loại gà F1 (trống Ri x mái Lương Phượng), (trống Ri x mái Kabir), (trống Ri x mái Tam Hoàng) nuôi bán chăn thả ở nông hộ tại Thái Nguyên |
Lĩnh vực | Chăn nuôi thú y - Thủy sản |
Tác giả | Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Tập 1 Số 10 Năm 2005 |
Số hiệu ISSN/ISBN | 0866-7020 |
Tóm tắt nội dung | |
Giống gà truyền thống được chăn thả rộng rãi ở các địa phương là gà Ri, bởi chúng có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi trường khắc nghiệt, sản phẩm thịt có chất lượng cao, vị đậm, thơm ngon. Tuy nhiên, nhược điểm là chậm lớn, tầm vóc nhỏ bé, đẻ ít trứng, tính ấp bóng cao, hiệu quả kinh tế thấp. Việt Nam nhập nội 1 số giống gà lông màu như Lượng Phượng, Tam Hoàng, Kabir, gà dễ nuôi, tính thích nghi cao, đòi hỏi chế độ dinh dưỡng không cao, chất lượng thịt thơm ngon, sinh trưởng nhanh, ít bệnh tật. Để phát huy ưu điểm của từng giống, tạo ra tổ hợp lai có năng suất cao hơn, chất lượng thịt thơm ngon, màu sắc, hình dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phù hợp với chăn nuôi bán chăn thả quy mô nông hộ, chúng tôi tiến hành đề tài “So sánh khả năng sản xuất thịt của 3 loại gà F1 (trống Ri x mái Lương Phượng), (trống Ri x mái Kabir), (trống Ri x mái Tam Hoàng) nuôi bán chăn thả ở nông hộ tại Thái Nguyên”. Cơ sở di truyền của ưu thế là thể dị hợp tử ở con lai. Ưu thế lai làm tăng mức trung bình giữa con lai so với 2 giống gốc, hai dòng thuần nhất là đối với các tính trạng số lượng. Con lai thường có sức chống chịu bệnh tốt hơn, sức sản xuất sản phẩm tốt hơn.Ưu thế lai không thể đoán trước được, sự khác biệt giữa 2 giống càng lớn thì ưu thế lai càng lớn, ưu thế lai chỉ có thể xảy ra ở một công thức lai nào đó, vì thế phải tiến hành nhiều công thức lai khác nhau, ưu thế lai không di truyền, nếu tiếp tục cho giao phối đời con với nhau thì kết quả sẽ là mất ưu thế lai và mất sự đồng đều. Ưu thế lai đạt cao nhất ở F1 rồi từ đó giảm dần. Mức độ ưu thế lai cao thấp còn tuỳ thuộc vào sự tương quan âm hay dương Kết quả/ kết luận:
|
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai tại Thái Nguyên” (Chủ nhiệm: Bùi Thị Thơm)
- Nghiên cứu đa hình kiểu gen EDNRB quy định màu lông trắng của ngựa ở khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam (Chủ nhiệm: Ma Thị Trang)
- Nghiên cứu trồng và sản xuất bột lá sắn, keo giậu, stylo và sử dụng ba loại bột lá trong chăn nuôi gà đẻ bố mẹ Lương Phượng (Chủ nhiệm: Từ Quang Trung)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Phar-selenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư selen trong sản phẩm thịt lợn tại Bắc Giang. (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Pharselenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư Selen trong sản phẩm thịt tại Bắc Giang (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering