Tên | Nuôi cấy mô sẹo cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) |
Lĩnh vực | Sinh học |
Tác giả | Quách Thị Liên, Vũ Thị Lan, Lê Thị Vân Anh, Nguyễn Đức Thành |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Tạp chí công nghệ sinh học Tập 3 Số 3 Năm 2005 |
Số hiệu ISSN/ISBN | |
Tóm tắt nội dung | |
Ngày nay, kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã mở ra một tiềm năng lớn trong công tác chọn, tạo và nhân nhanh giống cây trồng nhằm thu nhận được nguồn nguyên liệu ổn định, tăng hoạt chất sinh học. Để tăng nguồn cung cấp hoặc thay thế việc trồng trọt chúng tôi tiến hành nghiên cứu quy trình nuôi cấy mô và tế bào cây Trinh nữ hoàng. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nuôi cấy mô sẹo cây Trinh nữ hoàng cung. Mẫu cây được khử trùng bằng phương pháp khử trùng bề mặt. Mẫu lá cây được khử trùng bằng cồn 70% trong thời gian 1 phút và dung dịch HgCl2 0,1% trong thời gian 10 phút. Mẫu củ được khử trùng bằng cồn 70% trong thời gian 1 phút và hypoclorit canxi 5% trong thời gian 5 phút. Cắt mẫu thành từng miếng nhỏ có kích thước 0,5 cm x 0,5 cm hoặc 0,7 cm x 0,7 cm và cấy lên các môi trường tạo mô sẹo khác nhau có nền môi trường cơ bản là MS, đường sucrose 30 g/l, agar 7 g/l ngoài ra còn bổ sung một số chất điều hoà sinh trưởng như NAA với các nồng độ khác nhau (0,5; 1; 1,5; 2; 2,5; 3; 4; 5 mg/l) hoặc 2,4D với các nồng độ khác nhau (0,5; 1; 1,5; 2; 2,5 mg/l). Mô sẹo bắt đầu hình thành sau khi nuôi cấy từ 7 đến 30 ngày. Kết quả chỉ ra rằng, môi trường cho tỷ lệ tạo mô sẹo tốt ở mẫu củ của cây Trinh nữ hoàng cung là môi trường MD3 (bổ sung 1,5 mg/l 2,4D), môi trường MN4 (bổ sung 2 mg/l NAA), MN5 (bổ sung 2,5 mg/l NAA) và môi trường MN6 (bổ sung 3 mg/l NAA). Môi trường cho tỷ lệ tạo mô sẹo cao ở mẫu lá cây Trinh nữ hoàng cung là môi trường MD4 (bổ sung 2 mg/l 2,4D) và môi trường MN6 (bổ sung 3 mg/l NAA). Nguồn nguyên liệu từ mẫu củ của cây Trinh nữ hoàng cung là thích hợp cho việc tạo mô sẹo thu nhận sinh khối. Tải file Nuôi cấy mô sẹo cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) tại đây |
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- Nghiên cứu tạo cây khoai lang kháng bọ hà bằng kỹ thuật chuyển gen nhờ Agrobacterium tumefaciens (Chủ nhiệm: Vũ Thị Lan)
- “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. (Chủ nhiệm: Lê Thị Thanh Hương)
- Phân lập gen liên quan đến tính chịu hạn và hoàn thiện hệ thống tái sinh phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen ở cây đậu tương (Glycine max L. Merrill). (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Nghiên cứu khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn ở lạc (Arachis hypogaea L.) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật vào việc tạo khoai tây củ bi sạch bệnh và trồng thử nghiệm trên đất Thái Nguyên (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering