Tên | Tuyển chọn và nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng sinh tổng hợp cellulase của chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 |
Lĩnh vực | Sinh học |
Tác giả | Trịnh Đình Khá, Quyền Đình Thi, Nguyễn Sỹ lê Thanh |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Tạp chí Công nghệ Sinh học Tập 5 Số 3 Năm 2007 |
Số hiệu ISSN/ISBN | |
Tóm tắt nội dung | |
Từ các mẫu rác thải, rơm mục, đất, giấy ăn và nước thải nhà máy giấy chúng tôi đã phân lập được 49 chủng vi sinh vật, trong đó có 36 chủng có hoạt tính cellulase. Ba chủng nấm sợi RM1.1, RM1.5 và HK1 có hoạt tính phân hủy cellulose mạnh nhất đã được tuyển chọn để xác định tên loài. So sánh trình tự 28S rRNA, chủng RM1.1 có độ tương đồng 100% so với Aspergillus fumigatus ATCC 16907, chủng RM1.5 và HK1 lần lượt có độ tương đồng cao với một số đại diện của chi Emericella (99,8%) và chi Penicillium (98,6%). Trình tự 28S rRNA của các chủng này đã được đăng ký trong Genebank với mã số EF012766 (Aspergillus fumigatus DTQ-RM1.1), EF025927 (Emericella sp. DTQ-RM1.5) và EF087978 (Penicillium sp. DTQ-HK1). Chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất (1,58 U/ml) sau 120h lên men chìm ở pH tối ưu 5,5, nhiệt độ tối ưu 30 C, nuôi lắc 200 vòng/phút trong môi trường CPY với nồng độ cơ chất cảm ứng bột giấy tối ưu 0,5%. Nguồn carbon và nitrogen làm tăng mạnh khả năng sinh tổng hợp cellulase của chủng DTQ-HK1 là rơm và bột đậu tương. Môi trường thay thế đơn giản và dễ kiếm để lên men sinh tổng hợp cellulase từ chủng DTQ-HK1 cho 1 lít bao gồm 16g bột đậu tương, 5g bột giấy, 6g rơm, 1g K2HPO4, 0,5g MgSO4, 10 mg FeSO4, pH 5,5. Trong môi trường này, khả năng sinh tổng hợp cellulase tăng gấp hơn 3 lần (5,09 U/ml) so với trong môi trường CPY (1,58 U/ml). |
|
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- Nghiên cứu tạo cây khoai lang kháng bọ hà bằng kỹ thuật chuyển gen nhờ Agrobacterium tumefaciens (Chủ nhiệm: Vũ Thị Lan)
- “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. (Chủ nhiệm: Lê Thị Thanh Hương)
- Phân lập gen liên quan đến tính chịu hạn và hoàn thiện hệ thống tái sinh phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen ở cây đậu tương (Glycine max L. Merrill). (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Nghiên cứu khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn ở lạc (Arachis hypogaea L.) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật vào việc tạo khoai tây củ bi sạch bệnh và trồng thử nghiệm trên đất Thái Nguyên (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering