Tên | Khả năng sinh sản của một số giống gà lông màu nuôi bán chăn thả tại nông hộ xã Thịnh Đán, TP Thái Nguyên |
Lĩnh vực | Chăn nuôi thú y - Thủy sản |
Tác giả | Trần Thanh Vân, Nguyễn Văn Thưởng |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Tập 1 Số 10 Năm 2005 |
Số hiệu ISSN/ISBN | 0868-3417 |
Tóm tắt nội dung | |
Trong chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học của Hội Chăn nuôi Việt Nam với các địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xây dựng đàn gà lông màu thả vườn bằng phương pháp chọn lọc và lai tạo gà Ri cải tiến, phù hợp với chăn thả ở nông hộ”. Gà khảo nghiệm bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, mỗi hộ nuôi 1 nhóm giống; 50-60 con mái; tỷ lệ 1 trống cho 9-10 mái. Gà mái Ri: 3 hộ; Gà mái Rhoderi: 2 hộ; Gà mái Tam Hoàng Jiang Cun (TH Jiang Cun): 2 hộ; Gà mái Lương Phượng: 6 hộ; Gà mái Kabir: 4 hộ; Gà mái (Ri kabir x Kabir) viết tắt (RK x K): 2 hộ; Gà mái (Ri lương phượng x Lương Phượng) viết tắt (RLP x LP): 2 hộ Kết quả / Kết luận Bảy nhóm gà lông màu sinh sản nuôi khảo nghiệm tại xã Thịnh Đán, TP Thái Nguyên cho kết quả khá tốt:
THE LAYING PERFORMANCE OF COLOR FEATHER CHICKEN RAISING AT HOUSEHOLDS IN THINH DAN COMMUNE (summary) Seven breeds and crossed breeds of color feather chicken: Ri, Rhoderi, Tam Hoang Jang cun, Kabir, Luong Phuong, Ri kabir, Ri luong phuong are raised in semi-intensive system at households in Thinh Dan commune, Thai Nguyen city. The results showed that: the first egg laid of Ri is earliest (141 days), Kabir is lowest (180 days). The lowest laying percentage to 38 weeks of age is Ri (42.56%), highest is Luong phuong (68.60%). The highest number of egg laid to 38 weeks of age is Luong phuong (68,6 eggs), lowest is Tam Hoang Jang Cun (45, 8 eggs). The average egg weight at weeks from 36 to 38 were 42.26 grs to 53.85 grs. |
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai tại Thái Nguyên” (Chủ nhiệm: Bùi Thị Thơm)
- Nghiên cứu đa hình kiểu gen EDNRB quy định màu lông trắng của ngựa ở khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam (Chủ nhiệm: Ma Thị Trang)
- Nghiên cứu trồng và sản xuất bột lá sắn, keo giậu, stylo và sử dụng ba loại bột lá trong chăn nuôi gà đẻ bố mẹ Lương Phượng (Chủ nhiệm: Từ Quang Trung)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Phar-selenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư selen trong sản phẩm thịt lợn tại Bắc Giang. (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Pharselenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư Selen trong sản phẩm thịt tại Bắc Giang (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering