Tên | Tỷ lệ nuôi sống và sinh trưởng của một số giống gà lông màu nuôi bán chăn thả tại nông hộ xã Thịnh Đán, TP Thái Nguyên |
Lĩnh vực | Chăn nuôi thú y - Thủy sản |
Tác giả | Nguyễn Văn Thưởng, Trần Thanh Vân |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Tập 1 Số 2 Năm 2004 |
Số hiệu ISSN/ISBN | 0868-3417 |
Tóm tắt nội dung | |
Xác định tỷ lệ nuôi sống và sinh trưởng của một số giống gà lông màu nuôi bán chăn thả tại nông hộ Gà khảo nghiệm bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, mỗi hộ nuôi 1 nhóm giống; 75 con mái / hộ. Gà mái Ri: 3 hộ; Gà mái Rhoderi: 2 hộ; Gà mái Tam Hoàng Jiang Cun (TH Jiang Cun): 2 hộ; Gà mái Lương Phượng: 6 hộ; Gà mái Kabir: 4 hộ; Gà mái (Ri kabir x Kabir) viết tắt (RK x K): 2 hộ; Gà mái (Ri lương phượng x Lương Phượng) viết tắt (RLP x LP): 2 hộ. Gà nuôi nhốt hoàn toàn trong giai đoạn 4 tuần tuổi đầu và nuôi thả vườn từ 5 tuần tuổi trở đi. Các quy trình về vệ sinh thú y, chương trình tiêm chủng vắc-xin, thuốc tăng sức đề kháng đều giống nhau ở tất cả các giống và nhóm giống. Thức ăn cho tất cả các hộ là giống nhau, trừ các hộ nuôi gà Ri thuần thì cho ăn khẩu phần ăn có dinh dưỡng thấp hơn Cả 7 nhóm, giống gà thử nghiệm nuôi thả trong vườn trong giai đoạn hậu bị đều có tỷ lệ nuôi sống khá cao, đến 10 tuần tuổi đạt từ 91,18 % (gà Ri) đến 98,00 % (gà Ri lai). Điều này cho thấy tính thích nghi và sự phù hợp của các giống gà lông màu nuôi bán chăn thả ở nông hộ. Khối lượng cơ thể gà mái lúc 20 tuần tuổi của gà Ri thuần, Rhoderi và Tam Hoàng Jang cun là tương đương nhau; Gà Lương Phượng tương đương với gà mái Kabir; Gà lai Ri x Lương Phượng tương đương với Ri x Kabir. Khối lượng của gà mái nuôi thử nghiệm là tương đương hoặc thấp hơn với khối lượng của chúng khi nuôi tại cơ sở giống |
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn rừng lai tại Thái Nguyên” (Chủ nhiệm: Bùi Thị Thơm)
- Nghiên cứu đa hình kiểu gen EDNRB quy định màu lông trắng của ngựa ở khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam (Chủ nhiệm: Ma Thị Trang)
- Nghiên cứu trồng và sản xuất bột lá sắn, keo giậu, stylo và sử dụng ba loại bột lá trong chăn nuôi gà đẻ bố mẹ Lương Phượng (Chủ nhiệm: Từ Quang Trung)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Phar-selenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư selen trong sản phẩm thịt lợn tại Bắc Giang. (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Pharselenzym đến khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng của lợn thịt giống ngoại và sự tồn dư Selen trong sản phẩm thịt tại Bắc Giang (Chủ nhiệm: Phạm Thị Hiền Lương)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering