Tên | Số lượng và hoạt tính sinh học của một số nhóm vi sinh vật đất trong các trạng thái thảm thực vật tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên |
Lĩnh vực | Sinh học |
Tác giả | Nguyễn Anh Hùng, Lê Đồng Tấn, Ma Thị Ngọc Mai, Tống Kim Thuần |
Nhà xuất bản / Tạp chí | Năm 2012 |
Số hiệu ISSN/ISBN | |
Tóm tắt nội dung | |
1. Độ che phủ của thảm thực vật ảnh hưởng lên số lượng vi sinh vật tổng số trong đất. Số lượng vi khuẩn tổng số ở đất rừng tự nhiên cao nhất 108CFU/g, tiếp đến đất rừng trồng, đất cây bụi 106 CFU/g và cuối cùng là đất dưới thảm cỏ 105 CFU/g. Đối với các nhóm vi sinh vật khác như nấm sợi, xạ khuẩn, vi sinh vật phân giải xenlulo cũng cho bức tranh tương tự. 2. Hoạt tính sinh học của các nhóm vi sinh vật chức năng cũng giảm mạnh từ đất rừng đến đất cây bụi và đất thảm cỏ. Trong đất rừng, có tới 25 % số chủng thử nghiệm có hoạt tính phân giải xenlulo tốt, đường kính vòng phân giải đạt tới 25-35mm. Còn trong đất dưới thảm cỏ chỉ có 5% tổng số chủng có hoạt tính tốt, 50% có hoạt tính yếu. 3. Tính đa dạng vi sinh vật cũng giảm dần từ đất rừng tự nhiên đến đất cây bụi và đất thảm cỏ. Thành phần vi sinh vật gặp trong đất rừng rất phong phú (22 giống), cao gần gấp 1,5 lần so với đất cây bụi (16 giống) và gấp 2,0 lần so với đất dưới thảm cỏ (11 giống). Trong từng loại đất, tính đa dạng vi sinh vật có những nét đặc trưng riêng và khác biệt rất rõ ràng về thành phần giống loài. 4. Số lượng, tính đa dạng và hoạt tính sinh học của quần thể vi sinh vật trong các mẫu đất ở Định Hóa, Thái Nguyên thể hiện rất khác nhau, rất đặc trưng, phản ánh độ mầu mỡ, độ phì của chúng và liên quan chặt chẽ tới độ che phủ của thảm thực vật. Độ che phủ càng cao (đất rừng tự nhiên và rừng trồng) thì số lượng vi sinh vật càng cao, hoạt tính sinh học của chúng cũng cao và ngược lại ở đất thảm cỏ thì số lượng vi sinh vật ít hơn, thành phần vi sinh vật nghèo nàn và hoạt tính sinh học của chúng cũng thấp. |
|
Đính kèm:
|
- Nâng cao hiệu quả kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường đại học theo Chuẩn đầu ra
- ORIENTATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN EDUCATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR STUDENTS IN VIETNAM
- The Importance of National Defense Education in Quality Education for College Students in Viet Nam
- National Defense Education for College Students in Viet Nam from the Perspective of Comprehensive Security
- Nghiên cứu tạo cây khoai lang kháng bọ hà bằng kỹ thuật chuyển gen nhờ Agrobacterium tumefaciens (Chủ nhiệm: Vũ Thị Lan)
- “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. (Chủ nhiệm: Lê Thị Thanh Hương)
- Phân lập gen liên quan đến tính chịu hạn và hoàn thiện hệ thống tái sinh phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen ở cây đậu tương (Glycine max L. Merrill). (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Nghiên cứu khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn ở lạc (Arachis hypogaea L.) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật vào việc tạo khoai tây củ bi sạch bệnh và trồng thử nghiệm trên đất Thái Nguyên (Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Tâm)
- Hoạt động xã hội...
- Chuẩn đầu ra...
- Education; College Students; National Defense Education; Information Technology Application.
- College Students; National Defense Education; Quality Education.
- Comprehensive Security Concept; college Students; National Defense Awareness.
- National Defense Education Section; Optimization Principle; Teaching Method.
- Military Theory Teaching; College Students; Quality Education.
- Information age; National defense education; Innovation
- information technology
- fostering